Cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có thể kể đến như bảo vệ, chăm sóc khách hàng qua điện thoại,… Vậy để được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thương nhân cần đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động gồm những gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé.

Ảnh minh hoạ
1. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Khái niệm liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 về khái niệm cho thuê lại lao động và hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
“Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.”
Theo đó, Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
“Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).”
3. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Thương nhân cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, gồm có:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Không có án tích;
+ Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
– Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Trước tiên, theo Điều 15,16 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ). Doanh nghiệp thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật và Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ.
Xem mẫu: Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động
Sau đó, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động quy định tại Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Xem thủ tục: Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Xem thủ tục liên quan:
– Cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
– Gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
– Thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP như sau:
– Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
– Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12
– Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
– Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và Chương IV Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Xem mẫu: Hợp đồng cho thuê lại lao động
6. Một số vấn đề cần lưu ý liên quan giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền không cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
– Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Trong trường hợp này doanh nghiệp thực hiện thủ tục để rút tiền ký quỹ theo thủ tục sau: Rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Thứ hai, doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
– Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
– Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
– Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
– Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
Có thể bạn quan tâm:
– Có thể thuê lại lao động đã là người lao động của công ty khác không?
– Cho thuê lại lao động là gì, những quy định doanh nghiệp cần biết?
– Điểm mới về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong BLLĐ 2019
Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/18630/thu-tuc-cap-giay-phep-hoat-dong-cho-thue-lai-lao-dong-moi-nhat-can-biet