vi+84 83 878 1919
·
info@vlic.vn
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:30
·
vi+84 83 878 1919
·
info@vlic.vn
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:30
·
Quality
Highest Priority
Service
Diversity of Services
Customer
Always Be The Centric
Nhận Ngay Tư Vấn

Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất cần biết

Đăng ký sáng chế là thủ tục hành chính bao gồm việc: đánh giá điều kiện đăng ký sáng chế, tra cứu khả năng đăng ký sáng chế, nộp đơn đăng ký và cuối cùng là nhận được kết quả cuối cho việc đăng ký sáng chế. Như vậy, điều kiện và thủ tục đăng ký sáng chế được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý độc giả cụ thể hơn về vấn đề này theo quy định hiện hành.

Ảnh minh hoạ

1. Cơ sở pháp lý liên quan đến đăng ký sáng chế

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;

– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009;

– Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019;

– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

2. Sáng chế là gì?

Căn cứ theo Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thì “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”

Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thì Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

“2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.”

Như vậy, sáng chế là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Đối tượng được phép đăng ký sáng chế?

Theo Khoản 1 Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định thì tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế, cụ thể gồm:

Thứ nhất, tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

Thứ hai, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

Lưu ý:

– Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý (Khoản 2 Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).

– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế đề cập trên có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký (Khoản 3 Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).

4. Điều kiện đăng ký sáng chế như thế nào?

Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế, theo Khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, có tính mới. Cụ thể quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019, Khoản 19, điểm c Khoản 82 Điều Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;

b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký đăng ký sáng chế quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 25 Diều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

4. Quy định tại khoản 3 trên cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Thứ hai, có trình độ sáng tạo. Cụ thể quy định tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019.

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Lưu ý: Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp. Cụ thể quy định tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường, theo Khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải đáp ứng các điều kiện có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.

5. Thủ tục đăng ký sáng chế

Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký sáng chế theo quy định tại Mục 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 39, 44 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

Xem thủ tục tại đây: Thủ tục đăng ký sáng chế

6. Một số lưu ý khi đăng ký sáng chế

Thứ nhất, các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể là:

–  Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

–  Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

 Cách thức thể hiện thông tin;

 Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

 Giống thực vật, giống động vật;

 Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

 Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Thứ hai, theo quy định pháp luật Việt Nam, cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam. Cụ thể, Khoản 1 Khoản 2 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

– Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Thứ ba, theo Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên như sau:

1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

2. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ tư, theo Điều 91 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nguyên tắc ưu tiên (hay còn gọi là quyền ưu tiên) như sau:

1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;

b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;

c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.

3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.

Thứ năm, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế theo Khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Có thể bạn quan tâm:

– Tính mới của sáng chế là gì? Khi nào sáng chế không bị coi là mất tính mới?

– Lưu ý khi viết bản tóm tắt sáng chế

– Thời hạn xử lý đơn chuyển đổi sáng chế

Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/17102/thu-tuc-dang-ky-sang-che-moi-nhat-can-biet

Related Posts

Leave a Reply